Câu 1:
Đốt cháy hoàn toàn m gam C trong V lít O2 ở (đktc), thu được hỗn hợp khí A có tỷ khối đối với H2 là 19.
1) Hãy xác định thành phần % theo thể
tích các khí có trong A.
2) Tính m và V, biết rằng khi dẫn hỗn hợp
khí A vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư tạo thành 5 gam kết tủa trắng.
Câu 2:
Cho 32 gam dung dịch Br2 a%
vào 200 ml dung dịch SO2 b mol/lít được dung dịch X.
Chia X làm 2 phần bằng nhau
* Cho dung dịch BaCl2 dư vào
phần 1 thu được 4,66 gam kết tủa.
* Cho dung dịch Ba(OH)2 dư
vào phần 2 thu được 11,17 gam kết tủa.
a. Viết các phương trình phản ứng.
b. Tính a,b (coi các phản ứng đều hoàn
toàn).
Câu 3:
Trộn 5,6 gam bột sắt với 2,4 gam bột lưu huỳnh rồi nung
nóng (trong điều kiện không có không khí), thu được hỗn hợp rắn M. Cho M tác
dụng với lượng dư dung dịch HCl, giải phóng hỗn hợp khí X và còn lại một phần
không tan G. Để đốt cháy hoàn toàn X và G cần vừa đủ V lít khí O2(đktc). Giá trị của V là
Câu 4:
Cho 11,56 gam hỗn hợp A gồm 3 muối FeCl3,
BaBr2, KCl tác dụng với 440 ml dung dịch AgNO3 0,5M thu
được dung dịch D và kết tủa B. Lọc kết tủa B, cho 0,15 mol bột Fe
vào dung dịch D thu được chất rắn F và
dung dịch E. Cho F vào dung dịch HCl loãng dư tạo ra 2,128 lít H2
(đktc) và còn phần chất khóng tan. Cho dung dịch KOH dư vào dung dịch E thu được
kết tủa, nung kết tủa trong khóng khí đến khối lượng khóng đổi thu được 6,8 gam
chất rắn. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
1) Lập luận để viết các phương trình phản
ứng xẩy ra.
2) Tính khối lượng kết tủa B.
1 nhận xét:
CÁC CHÁU RẤT CỐ GẮNG - RỨA LÀ GIỎI
Đăng nhận xét